Công ty Môi Trường Hoàng Minh chuyên tư vấn thiết kế hệ thống xử lý nước thải từ chợ đạt quy chuẩn theo quy định của nhà nước, chi phí thấp, công nghệ hiện đại không sử dụng hóa chất giảm chi phí vận hành và dể thi công lắp đặt vận hành.
Nguồn gốc phát sinh nước thải chợ:
– Nước thải chợ chủ yếu phát sinh từ các nguồn như:
- Nước sinh hoạt trong các khu hành chính, dịch vụ, của cư dân sống trong khu vưc chợ.
- Nước mưa chảy tràn trong khu vực chợ
- Nước rửa các loại hàng hóa, dụng cụ sử dụng
- Nước từ khu vực nhà vệ sinh trong chợ.
Dưới đây xin giới thiệu để quý khách hàng tham khảo công nghệ quy trình xử lý của công ty chúng tôi đã áp dụng nhiều trong các hệ thống XLNT chợ.
Quy trình công nghệ xử lý nước thải chợ
Sơ đồ công nghệ
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nước thải phát sinh từ nhà vệ sinh và phát sinh từ các hoạt động chợ sẽ được thu gom và dẫn về bể tiếp nhận. Bể gom bố trí song chắn để giữ lại các chất rắn lơ lửng có kích thước lớn. Việc lắp đặt song chắn rác tại đây sẽ bảo vệ cánh bơm, tránh va đập gây hư hỏng máy bơm và đồng thời bảo vệ đường ống tránh tắc nghẽn trong quá trình xử lý. Tại bể tiếp nhận bố trí 2 máy bơm chìm được điều khiển bởi hệ thống phao với 2 mức nước (cạn tắt, đầy bơm). Hai bơm hoạt động luân phiên có nhiệm vụ chuyển nước thải đến bể điều hòa.
*Bể điều hòa:
Nước thải từ bể tiếp nhận được bơm lên bể điều hòa. Bể điều hòa này có chức năng chính như sau:
– Điều hòa lưu lượng, ổn định nồng độ các chất gây ô nhiễm có trong nước thải, tránh gây sốc tải cho các công trình xử lý phía sau (do chế độ xả nước không ổn định) thông qua quá trình xáo trộn đều khắp thể tích bể.
– Giảm thể tích của các công trình xử lý phía sau, từ đó giảm chi phí đầu tư.
– Đảm bảo cho hệ thống luôn hoạt động ổn định;
– Phân hủy một phần các chất ô nhiễm.
Hệ thống bơm hoạt động luân phiên có nhiệm vụ bơm nước từ bể điều hòa lên bể Anoxic
*Bể Anoxic
Nước thải từ bể điều hòa cùng với dòng tuần hoàn bùn từ bể lắng sinh học và dòng nước từ cuối bể MBBR sẽ hòa trộn tại bể Anoxic.
Các vi khuẩn dị dưỡng cần nguồn carbon như là nguồn thức ăn để sinh trưởng và phát triển. Vi khuẩn khử nitrat sử dụng nguồn oxy từ các phân tử nitrat cho hoạt động của mình. Quá trình thiếu khí khử nitrat diễn ra hiệu quả khi DO thấp hơn 0.5mg/l, lý tưởng hơn cả là DO thấp hơn 0.2mg/l. Khi đó vi khuẩn bẻ gãy liên kết trong ion nitrat để lấy oxy. Kết quả là nitrat bị khử thành N2O và cuối cùng là N2, sản phẩm cuối cùng thân thiện với môi trường.
Ngoài ra để quá trình xử lý đạt hiệu quả tối ưu, bể sẽ được lắp thêm hai máy khuấy chìm đảm bảo xáo trộn đều nước thải với bùn sinh học, tăng hiệu quả cho quá trình.
*Bể Aerotank
Nước thải từ bể anoxic sẽ tiếp tục được đưa sang bể xử lý hiếu khí Aerotank nhằm xử lý hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ. Quá trình sinh học hiếu khí đã được chứng minh rất hiệu quả trong các hệ thống xử lý nước thải trong nước và trên thế giới hiện nay. Đây là quy trình đã được cải tiến các thông số thiết kế, vận hành để đem lại hiệu quả xử lý cao và chi phí đầu tư, vận hành thấp.
Dưới sự cung cấp một phần oxy không khí từ hệ thống máy thổi khí các vi sinh hiếu khí sẽ sinh trưởng và phát triển sinh khối nhờ vào quá trình tiêu thụ các chất hữu cơ ô nhiễm. Cụ thể quá trình như sau:
- Không khí được đưa vào bằng máy thổi khí, lượng oxy hòa tan trong nước thải luôn được duy trì trong khoảng 2 – 4 mg/L nhằm đảm bảo cung cấp đủ lượng oxy cho sinh vật sống tiêu thụ chất hữu cơ trong nước thải. Tại đây, các chất hữu cơ ô nhiễm được vi sinh vật sử dụng làm nguồn thức ăn để tạo nên tế bào mới. Sản phẩm của quá trình này chủ yếu là CO2, H2O và sinh khối vi sinh vật,
*Bể MBBR
Nước thải từ bể Aerotank sẽ tiếp tục chảy sang ngăn hiếu khí MBBR. Tại đây, bể sử dụng các giá thể di động cho vi sinh dính bám vào để sinh trưởng và phát triển.
Vể nguyên lý công nghệ MBBR là quá trình xử lý sinh học kết hợp sử dụng giá thể có tỉ trọng nhẹ hơn nước đảm bảo điều kiện lơ lững. Các giá thể này luôn chuyển động không ngừng trong toàn thể tích bể nhờ vào thiết bị thổi khí. Vi sinh vật có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ sẽ dính bám và phát triển trên bề mặt các vật liệu, các vi sinh hiếu khí sẽ chuyển hóa các chất hữu cơ trong nước thải để phát triển thành sinh khối.
Ngoài nhiệm vụ xử lý các hợp chất hữu cơ trong nước thải, thì trong bể sinh học hiếu khí dính bám lơ lững còn xảy ra quá trình nitrat hóa và denitrate, giúp loại bỏ các hợp chất nito, photpho trong nước thải. Vi sinh vật bám trên bề mặt vật liệu gồm 3 loại: lớp ngoài cùng là vi sinh vật hiếu khí, lớp tiếp theo là vi sinh vật thiếu khí và trong vùng là vi sinh vật kỵ khí. Trong nước thải sinh hoạt, nito chủ yếu tồn tại ở dạng ammoniac và nito hữu cơ. Vì vi sinh vật hiếu khí sẽ chuyển hóa hợp chất nito về dạng nitrite, nitrate. Tiếp tục vi sinh vật thiếu khí và kỵ khí sẽ sử dụng các hợp chất hữu cơ trong nước thải làm chất oxy hóa để khử nitrate, nitrite về dạng N2 bay lên.
*Bể lắng sinh học
Nước thải sau quá trình xử lý sinh học chứa nhiều bông bùn vi sinh. Do vậy cần phải tách những bông bùn này ra khỏi bể lắng trước khi qua quá trình xử lý kế tiếp. Bể lắng được thiết kế nhằm mục đích lắng bông bùn vi sinh bằng quá trình lắng trọng lực.
Bể chia làm 3 phần:
-Phần nước trong;
-Phần lắng;
-Phần chứa bùn.
Nước đưa vào ống trung tâm rồi từ đó phân phối đều khắp bể. Dưới tác dụng của trọng lực và tấm chắn hướng dòng các bông bùn vi sinh lắng xuống đáy, nước trong di chuyển lên trên. Phần nước trong sẽ được thu gom qua hệ thống máng tràn tiếp tục chảy sang bể khử trùng. Còn phần bùn lắng sẽ được chia thành 2 dòng như sau:
- Dòng tuần hoàn trở lại bể Anoxic để cung cấp vi sinh cho quá trình khử nitơ và duy trì nồng độ sinh khối trong bể hiếu khí giúp quá trình đạt hiệu quả cao.
- Dòng bùn dư đưađến bể chứa bùn để tiếp tục xử lý.
*Bể khử trùng
Bể khử trùng có nhiệm vụ khử trùng nước thải trước khi bơm lên bồn lọc. Tại đây, nước được khử trùng bằng dung dịch NaOCl 5%.
Quá trình tiêu diệt vi sinh vật xảy ra qua 2 giai đoạn. Đầu tiên chất khử trùng khuyếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh, sau đó phản ứng với men bên trong tế bào và phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến sự diệt vong của tế bào vi sinh.
Mục đích của khử trùng nhằm loại bỏ các vi trùng, vi khuẩn,…gây bệnh còn sót lại trong nước sau xử lý. Đồng thời bể còn có nhiệm vụ tiếp nhận, ổn định lượng nước cấp cho hệ thống lọc phía sau.
*Bồn lọc áp lực
Nước tại bể khử trùng được bơm lọc bơm lên hệ thống bồn lọc áp lực để giữ lại các hạt cặn bẩn, mùi, giảm tối đa hàm lượng SS trong nước, đảm bảo chất lượng nước đầu ra.
Bồn lọc sau một thời gian vận hành liên tục sẽ bị tắt lọc hoặc lưu lượng sau lọc giảm do trở lực ngày càng lớn nên cần phải tiến hành rửa lọc định kỳ. Vì vậy để loại bỏ cặn bẩn trong lớp vật liệu, bơm có nhiệm vụ dẫn nước vào bồn để tiến hành rửa lọc làm sạch hệ thống.
*Bể chứa bùn
Phần bùn dư từ bể lắng sinh học có độ ẩm cao sẽ đưa về bể chứa bùn để ổn định thể tích.
Bể chứa bùn có nhiệm vụ chứa và ổn định bùn cho hệ thống, phần bùn ở đây sẽ được thu gom xử lý định kỳ.
Nếu quý Doanh nghiệp đang gặp khó khăn về môi trường thì hãy liên hệ ngay với công ty chúng tôi qua hotline: 0915.612.122 để được hỗ trợ tư vấn và thiết kế miễn phí.
Xem thêm: