Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và sản xuất công ty giày da

Công ty Môi Trường Hoàng Minh chuyên tư vấn thiết kế thi công hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất cho công ty giày da ở các KCN, ngoài KCN tại TpHCM, Long An, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh và các tỉnh trên cả nước, với giá cạnh tranh nhất, thiết bị vật tư chất lượng, công nghệ xử lý tiên tiến giảm chi phí đầu tư và vận hành về sau.

Nước thải từ quá trình sản xuất giày da chủ yếu là :

Nước thải từ khâu vệ sinh của công nhân viên trong nhà máy, nước thải từ nhà ăn (nước thải sinh hoạt).

Nước thải từ khâu vệ sinh các phân xưởng ( nước thải sản xuất) và nước mưa chảy tràn.

Nước thải từ quá trình sản xuất giày da nếu không được xử lý sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường nước, ảnh hưởng đến động vật thủy sinh cũng như sức khỏe của con người sống xung quanh đó.

Thành phần đặc tính của nước thải giày da:

Nước thải sản xuất:

– Nước thải có nồng độ COD, SS và ô nhiễm độ màu rất cao. Nước thải sản xuất có nồng độ các chất TSS, COD, BOD, đặc biệt có chứa Crôm, có độ kiềm,… cao.

– Tất cả các công đoạn xử lý nguyên liệu để ra da thành phẩm đều phát sinh nước thải. Thành phần nước thải tùy thuộc vào tứng công đoạn, nhưng khi gộp chung lại để xử lý thì thành phần đặc trưng vượt ngưỡng cao so với tiêu chuẩn gồm có: độ màu, hàm lượng cặn lơ lửng, BOD, COD,…

Nước thải sinh hoạt:

– Nước thải có nồng độ COD, SS và ô nhiễm độ màu rất cao. Nước thải sinh hoạt thì lại có nồng độ ô nhiễm hữu cơ, Nitrat, Photphat và vi khuẩn cao.

Quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất giày da và sinh hoạt

 

Sơ đồ công nghệ

Thuyết minh quy trình công nghệ XLNT sinh hoạt:

Bể thu gom

Nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân viên được thu gom và dẫn về bể thu gom. Tại bể bố trí 2 máy bơm chìm được điều khiển bởi hệ thống phao với 2 mức nước (cạn tắt, đầy bơm). Hai bơm hoạt động luân phiên có nhiệm vụ chuyển nước thải đến bể tách rác.

Bể tách rác

Tại đây có lắp đặt thiết bị tách rác để loại bỏ các vật rắn có kích thước lớn. Việc lắp đặt thiết bị tách rác nhằm bảo vệ đường ống tránh tắc nghẽn trong quá trình xử lý.

Bể điều hòa

Nước thải sau khi xử lý sơ bộ sẽ được dẫn sang bể điều hòa. Bể này có chức năng chính như sau:

  • Điều hòa lưu lượng, ổn định nồng độ các chất gây ô nhiễm có trong nước thải, tránh gây sốc tải cho các công trình xử lý phía sau (do chế độ xả nước không ổn định) thông qua quá trình xáo trộn đều khắp thể tích bể.
  • Giảm thể tích của các công trình xử lý phía sau, từ đó giảm chi phí đầu tư.
  • Đảm bảo cho hệ thống luôn hoạt động ổn định;
  • Phân hủy một phần các chất ô nhiễm.

Bể được xáo trộn bởi máy thổi khí. Hai bơm hoạt động luân phiên có nhiệm vụ bơm nước từ bể điều hòa lên bể thiếu khí và được điều khiển bởi hệ thống phao với 2 mức nước (cạn tắt, đầy bơm)

Bể thiếu khí

Nước thải từ bể điều hòa cùng với dòng nước tuần hoàn bùn từ bể lắng sẽ hòa trộn tại bể thiếu khí.

Các vi khuẩn dị dưỡng cần nguồn carbon như là nguồn thức ăn để sinh trưởng và phát triển. Vi khuẩn khử nitrat sử dụng nguồn oxy từ các phân tử nitrat cho hoạt động của mình. Quá trình thiếu khí khử nitrat diễn ra hiệu quả khi DO thấp hơn 0.5mg/l, lý tưởng hơn cả là DO thấp hơn 0.2mg/l. Khi đó vi khuẩn bẻ gãy liên kết trong ion nitrat để lấy oxy. Kết quả là nitrat bị khử thành N2O và cuối cùng là N2, sản phẩm cuối cùng thân thiện với môi trường.

Ngoài ra để quá trình xử lý đạt hiệu quả tối ưu, bể sẽ được lắp thêm hai máy khuấy chìm đảm bảo xáo trộn đều nước thải với bùn sinh học, tăng hiệu quả cho quá trình.

Bể hiếu khí

Nước sau xử lý thiếu khí sẽ tiếp tục đưa sang bể xử lý hiếu khí nhằm xử lý triệt để hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ còn lại.

Quá trình sinh học hiếu khí đã được chứng minh rất hiệu quả trong các hệ thống xử lý nước thải ô nhiễm thành phần hữu cơ. Đây là quy trình đã được cải tiến các thông số thiết kế, vận hành để đem lại hiệu quả xử lý cao và chi phí đầu tư, vận hành thấp.

Dưới sự cung cấp oxy không khí từ hệ thống máy thổi khí, các vi sinh hiếu khí sẽ sinh trưởng và phát triển sinh khối nhờ vào quá trình tiêu thụ các chất hữu cơ ô nhiễm. Cụ thể quá trình như sau:

Không khí được đưa vào bằng máy thổi khí, lượng oxy hòa tan trong nước thải luôn được duy trì trong khoảng 2 – 4 mg/L nhằm đảm bảo cung cấp đủ lượng oxy cho vi sinh vật sống tiêu thụ chất hữu cơ trong nước thải. Tại đây, các chất hữu cơ ô nhiễm được vi sinh vật sử dụng làm nguồn thức ăn để tạo nên tế bào mới. Sản phẩm của quá trình này chủ yếu là CO2, H2O và sinh khối vi sinh vật, các sản phẩm chứa Nitơ, Photpho và lưu huỳnh sẽ được vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO3, PO43-, SO42- và các sản phẩm này sẽ bị khử bởi các vi sinh vật thiếu khí trong bể Anoxic.

Bể lắng sinh học

Nước thải sau quá trình xử lý sinh học chứa nhiều bông bùn vi sinh. Do vậy cần phải tách những bông bùn này ra khỏi bể lắng trước khi qua quá trình xử lý kế tiếp. Bể lắng được thiết kế nhằm mục đích lắng bông bùn vi sinh bằng quá trình lắng trọng lực.

Bể chia làm 3 phần:

– Phần nước trong;

– Phần lắng;

– Phần chứa bùn.

Nước đưa vào ống trung tâm rồi từ đó phân phối đều khắp bể. Dưới tác dụng của trọng lực và tấm chắn hướng dòng các bông bùn vi sinh lắng xuống đáy, nước trong di chuyển lên trên. Phần nước trong sẽ được thu gom qua hệ thống máng tràn tiếp tục chảy sang bể khử trùng. Còn phần bùn lắng sẽ được chia thành 2 dòng như sau:

  • Dòng tuần hoàn trở lại bể Anoxic để cung cấp vi sinh cho quá trình khử nitơ và duy trì nồng độ sinh khối trong bể hiếu khí giúp quá trình đạt hiệu quả cao.
  • Dòng bùn dư đưa đến bể chứa bùn để tiếp tục xử lý.

Bể khử trùng

Bể khử trùng có nhiệm vụ khử trùng nước thải trước khi bơm lên bồn lọc. Tại đây, nước được khử trùng bằng dung dịch NaOCl 5%.

Quá trình tiêu diệt vi sinh vật xảy ra qua 2 giai đoạn. Đầu tiên chất khử trùng khuyếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh, sau đó phản ứng với men bên trong tế bào và phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến sự diệt vong của tế bào vi sinh.

Mục đích của khử trùng nhằm loại bỏ các vi trùng, vi khuẩn,… gây bệnh còn sót lại trong nước sau xử lý. Đồng thời bể còn có nhiệm vụ tiếp nhận, ổn định lượng nước cấp cho hệ thống lọc phía sau.

Bồn lọc áp lực

Nước tại bể khử trùng được bơm lọc bơm lên hệ thống bồn lọc áp lực để giữ lại các hạt cặn bẩn, mùi, giảm tối đa hàm lượng SS trong nước, đảm bảo chất lượng nước đầu ra.

Bồn lọc sau một thời gian vận hành liên tục sẽ bị tắt lọc hoặc lưu lượng sau lọc giảm do trở lực ngày càng lớn nên cần phải tiến hành rửa lọc định kỳ. Vì vậy để loại bỏ cặn bẩn trong lớp vật liệu, bơm có nhiệm vụ dẫn nước vào bồn để tiến hành rửa lọc làm sạch hệ thống. Quá trình rửa lọc được thực hiện ngược lại với quá trình lọc.

Bể chứa bùn

Phần bùn dư từ bể lắng sinh học có độ ẩm cao sẽ đưa về bể chứa bùn để ổn định thể tích.

Bể chứa bùn có nhiệm vụ chứa và ổn định bùn cho hệ thống, đồng thời phần nước trong phía trên bề mặt sẽ được đưa về bể tiếp nhận điều hòa, phần bùn ở đây sẽ được bơm lên máy ép bùn.

Máy ép bùn

Bùn từ bể lắng được bơm vào máy ép bùn để làm khô, dễ đóng gói để đơn vị thu gom vận chuyển xử lý. Nước sau máy ép bùn sẽ dẫn về bể chứa trước sau đó dẫn về của HTXL nước thải sinh hoạt để tiếp tục thực hiện công đoạn xử lý còn lại trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất giày da

* Bể tiếp nhận

Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất sẽ được thu gom và dẫn về bể tiếp nhận. Bể gom bố trí song chắn để giữ lại các chất rắn lơ lửng có kích thước lớn. Việc lắp đặt song chắn rác tại đây sẽ bảo vệ cánh bơm, tránh va đập gây hư hỏng máy bơm và đồng thời bảo vệ đường ống tránh tắc nghẽn trong quá trình xử lý. Tại bể tiếp nhận bố trí 2 máy bơm chìm được điều khiển bởi hệ thống phao với 2 mức nước (cạn tắt, đầy bơm). Hai bơm hoạt động luân phiên có nhiệm vụ chuyển nước thải đến bể điều hòa.

*Bể điều hòa:

Nước thải từ bể tiếp nhận được bơm lên bể điều hòa. Bể điều hòa này có chức năng chính như sau:

– Điều hòa lưu lượng, ổn định nồng độ các chất gây ô nhiễm có trong nước thải, tránh gây sốc tải cho các công trình xử lý phía sau (do chế độ xả nước không ổn định) thông qua quá trình xáo trộn đều khắp thể tích bể.

– Giảm thể tích của các công trình xử lý phía sau, từ đó giảm chi phí đầu tư.

– Đảm bảo cho hệ thống luôn hoạt động ổn định;

– Phân hủy một phần các chất ô nhiễm.

Quá trình xáo trộn được thực hiện nhờ hệ thống phân phối khí bố trí trong bể.

*Bể khuấy trộn:

Từ bể điều hòa, nước thải sản xuất được bơm lên bể khuấy trộn. Tại đây, PAC, NaOH và polimer được cho vào nước thải nhằm liên kết các chất ô nhiễm thành bông bùn có kích thước lớn, để tăng diện tích bề mặt tiếp xúc giữa nước thải và hóa chất tại bể khuấy trộn lắp đặt cánh khuấy, xúc tác cho quá trình tạo bông nhanh hơn, làm tăng quá trình lắng trọng lực trong nước. Nước thải mang theo bông bùn được cho chảy sang bể lắng.

Bể lắng:

Nước thải sau quá trình keo tụ – tạo bông chứa nhiều bông bùn. Do vậy cần phải tách những bông bùn này ra khỏi nước thải trước khi qua quá trình xử lý tiếp theo. Bể lắng được thiết kế nhằm mục đích lắng bông bùn hóa lý bằng phương pháp lắng trọng lực.

Nước được đưa vào ống phân phối, dưới tác dụng của trọng lực và tấm chắn hướng dòng các bông bùn lắng xuống đáy, nước trong di chuyển lên trên. Phần nước trong sẽ được thu gom qua hệ thống máng chảy tràn tiếp tục chảy sang bể trung gian. Còn phần bùn lắng được bơm bơm sang bể chứa bùn.

Bể trung gian

Nước thải từ bể trung gian được dẫn về bể khử trùng của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt để tiếp tục xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp. Nước thải sau xử lý khi đạt tiêu chuẩn cột A, QCVN 40:2011/BTNMT.

Hệ thống XLNT giày da 600 m3/ngày tại Công ty giày da Huê Phong

Nếu quý khách đang có nhu cầu thi công hoặc cải tạo hay vận hành, bảo trì bảo dưỡng hệ thống XLNT giày da thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi Hotline 0915612122 để được tư vấn miễn phí.

Xem thêm: 

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chợ

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc gia cầm