Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến dừa

Hệ thống xử lý nước thải chế biến dừa công ty Dừa Bến Tre được công ty Môi trường Hoàng Minh tư vấn thiết kế và nhận trọn gói thi công lắp đặt thiết bị, vận hành hệ thống, cam kết nước thải sau khi xử lý đạt Cột A theo QCVN 40:2011/BTNMT.

Công ty chúng tôi có đội ngũ kỹ sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải, xử lý nước cấp và xử lý khí thải, nhất là thiết kế thi công hệ thống xử lý nước thải chế biến dừa.

Hình ảnh thực tế

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chế biến dừa

Thuyết minh công nghệ xử lý

Bể gom V-101

Nước thải từ quá trình chế biến dừa được dẫn theo đường ống về bể gom V-101. Bể gom bố trí song chắn rác thô để giữ lại các chất rắn có kích thước lớn. Việc lắp đặt song chắn rác tại đây sẽ bảo vệ cánh bơm, tránh va đập gây hư hỏng máy bơm và đồng thời bảo vệ đường ống tránh tắc nghẽn trong quá trình xử lý.

Bể tách dầu V-102

Nước thải chủ yếu từ nước rửa cơm dừa, nước vệ sinh máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất cơm dừa, dầu dừa, nước dừa….nên trong thành phần có chứa lượng dầu mỡ cao, do đó nước thải cần phải qua bể tách dầuV-102 để loại bỏ dầu mỡ. Về nguyên lý tách dầu, do tỉ trọng của dầu nhỏ hơn tỉ trọng nước nên sẽ nổi trên bề mặt bể và lớp dầu này sẽ được gạn bỏ định kỳ nhờ motor gạt. Nước thải sau khi tách dầu sẽ chảy vào bể điều hòa V-103.

Bể điều hòa V-103.

Nước thải sau khi tách dầu sẽ được dẫn sang bể điều hòa V-103. Bể này có chức năng chính như sau:

– Điều hòa lưu lượng, ổn định nồng độ các chất gây ô nhiễm có trong nước thải, tránh gây sốc tải cho các công trình xử lý phía sau (do chế độ xả nước không ổn định) thông qua quá trình xáo trộn đều khắp thể tích bể.

– Giảm thể tích của các công trình xử lý phía sau, từ đó giảm chi phí đầu tư.

– Đảm bảo cho hệ thống luôn hoạt động ổn định;

– Phân hủy một phần các chất ô nhiễm.

Bể được xáo trộn bởi máy thổi khí.

Bể trung hòa V-104.

Nước thải sau khi qua bể điều hòa sẽ được bơm lên bể trung hòa V-104. Do nước thải có pH thấp nên cần trung hòa trước khi đưa vào hệ xử lý sinh học. Tại đây, hóa chất NaOH được châm tự động nhờ bơm định lượng và sensor pH để điều chỉnh pH nước thải về giá trị thích hợp nhằm tạo điều kiện tối ưu cho các quá trình xử lý sinh học phía sau. Nước thải sau khi trung hòa sẽ được dẫn sang bể kỵ khí V-105.

Bể kỵ khí V-105.

Nước thải từ bể trung hòa sẽ chảy sang bể sinh học kỵ khí V-105. Nước thải dừa chứa nhiều chất hữu cơ ô nhiễm cao nên cần tiến hành lên men kỵ khí trước khi đưa qua xử lý sinh học hiếu khí.

Bể sinh học kỵ khí có bố trí giá thể và hệ thống phân bố đều dòng chảy giúp vi sinh tiếp xúc với chất dinh dưỡng liên tục làm tăng sinh khối nhanh chóng và ổn định từ đó tăng khả năng phân giải chất hữu cơ.

Nước thải sau xử lý lọc kỵ khí sẽ thu gom qua hệ thống máng tràn chảy sang bể Anoxic V-106.

Bể Anoxic V-106.

Bể Anoxic đóng vai trò quan trọng trong xử lý nước thải vì bể này khử chất dinh dưỡng (khử nito) rất tốt. Cơ chế khử nito như sau:

– Nito hữu cơ (Protein, Ure) trong quá trình thủy phân sẽ chuyển thành Nito ammonia.

– Nito amonia sẽ chuyển hóa thành nitrit rồi thành nitrat nhờ vào quá trình cung cấp oxi diễn ra trong bể hiếu khí.

– Từ bể hiếu khí, dòng nitrat được cấp liên tục vào bể Anoxic. Tại đây, dưới sự kết hợp của vi khuẩn khử nitrat và hợp chất chứa cacbon sẽ chuyển hóa nitrat thành nito phân tử thoát ra khỏi dòng nước. Sơ đồ chuyển hóa được tóm tắt như sau:

Bể Aerotank V-107.

Nước sau xử lý Anoxic sẽ tiếp tục đưa sang bể xử lý hiếu khí V-107 nhằm xử lý triệt để hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ còn lại.

Dưới sự cung cấp oxy không khí từ hệ thống máy thổi khí AB-302A/B, các vi sinh hiếu khí sẽ sinh trưởng và phát triển sinh khối nhờ vào quá trình tiêu thụ các chất hữu cơ ô nhiễm.

Bể lắng sinh học V-108.

Nước thải sau quá trình xử lý sinh học chứa nhiều bông bùn vi sinh. Do vậy cần phải tách những bông bùn này ra khỏi bể lắng trước khi qua quá trình xử lý kế tiếp. Bể lắng V-108 được thiết kế nhằm mục đích lắng bông bùn vi sinh bằng quá trình lắng trọng lực.

Bể khử trùng V-109.

Bể khử trùng có nhiệm vụ khử trùng nước thải trước khi bơm lên bồn lọc. Tại đây, nước được khử trùng bằng dung dịch NaOCl 10%.

Quá trình tiêu diệt vi sinh vật xảy ra qua hai giai đoạn. Đầu tiên chất khử trùng khuyếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh, sau đó phản ứng với men bên trong tế bào và phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến sự diệt vong của tế bào vi sinh.

Mục đích của khử trùng nhằm loại bỏ các vi trùng, vi khuẩn… gây bệnh còn sót lại trong nước sau xử lý.

Bồn lọc áp lực T-110 và T-111.

Nước tại bể khử trùng được bơm lên hệ thống bồn lọc áp lực để giữ lại các hạt cặn bẩn, mùi, giảm tối đa hàm lượng SS trong nước, đảm bảo chất lượng nước đầu ra.

Nước sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT Cột A

Bể chứa dầu mỡ V-112.

Váng dầu từ bể tách dầu sẽ được thu gom định kỳ và được chứa ở bể chứa dầu mỡ V-112.

Bể nén bùn V-113.

Phần bùn dư từ bể lắng sinh học V-108 và phần bùn từ bể chứa dầu mỡ V-112 có độ ẩm cao sẽ đưa về bể nén bùn V-113 để ổn định thể tích.

Hình ảnh hệ thống XLNT cty Dừa Bến Tre

Bể điều hòa

Bể Anoxic

Bể Aerotank

Bể lắng sinh học

Bồn lọc áp lực

Ưu điểm công nghệ xử lý

– Hiệu suất xử lý các chỉ tiêu BOD, COD, SS cao

– Đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra

– Chi phí vận hành thấp chủ yếu bằng phương pháp sinh học, dễ vận hành (có thể đào tạo những người chưa có chuyên môn về xử lý nước thải vận hành hệ thống).

Công ty chúng tôi đã giới thiệu sơ lược về công nghệ xử lý nước thải chế biến dừa để quý khách tham khảo, nếu quý khách muốn biết thêm chi tiết vui lòng liên hệ hotline 0915612122 để được tư vấn và thiết kế miễn phí.

Ngoài ra, công ty chúng tôi còn thiết kế thi công lắp đặt hệ thống XLNT dệt nhuộm, xi mạ, sản xuất giấy, mực in, thủy sản, sinh hoạt, bệnh viện, thực phẩm, hóa chất, dược phẩm,….

Xem thêm:

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng giá thể lưu động MBBR

Thiết kế thi công hệ thống xử lý nước thải xi mạ