Công ty môi trường Hoàng Minh nhận tư vấn thiết kế thi công hệ thống xử lý nước thải chế biến thực phẩm, suất ăn công nghiệp, nhà bếp, … với giá rẻ tại TpHCM, Long An, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Tiền Giang và các tỉnh trên cả nước, với công nghệ hiện đại tiên tiến tiết kiệm chi phí, diện tích và thời gian thi công nhanh chóng, sử dụng công nghệ sinh học không sử dụng hóa chất vào trong hệ thống tiết kiệm chi phí vận hành.
Tổng quan về nước thải này
- Từ công đoạn sơ chế, rửa rau củ, thịt sống,…
- Từ vệ sinh thiết bị, dụng cụ nấu ăn.
- Từ vệ sinh khay, dụng cụ đựng thức ăn
- Từ hoạt động vệ sinh nhà bếp, sàn,…
- Từ rửa chén, nồi,…
- Nước thải từ sinh hoạt của công nhân nấu ăn.
Tính chất nước thải chế biến suất ăn công nghiệp
Nước thải từ nhà bếp thường bị ô nhiễm bởi các chất cặn bã hữu cơ, BOD, COD, nitơ phospho, Ecoli, coliform, dầu mỡ cao.
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải suất ăn công nghiệp
Quy trình XLNT nhà bếp
Thuyết minh quy trình công nghệ XLNT chế biến suất ăn CN
Ngăn tách dầu
Nước thải phát sinh ra từ quá trình chế biến thức ăn được chảy qua song chắn rác để loại bỏ các rác thải có kích thước lớn trước khi đưa vào ngăn tách dầu. Ngăn tách dầu được thiết kế chia thành 3 ngăn nhỏ.Tại đây, thời gian lưu dài đủ để dầu nổi lên mặt nước. Lớp dầu mỡ sẽ tích tụ dần dần tạo lớp váng trên bề mặt nước và được vớt bỏ định kì. Phần nước sau khi tách dầu sẽ chảy qua ngăn điều hòa.
Ngăn điều hòa
Nước thải từ sau ngăn tách dầu sẽ được chảy sang ngăn điều hòa. Ngăn này có chức năng chính như sau: Điều hòa lưu lượng, ổn định nồng độ các chất gây ô nhiễm có trong nước thải, tránh gây sốc tải cho các công trình xử lý phía sau.Giảm thể tích của các công trình xử lý phía sau, từ đó giảm chi phí đầu tư. Đảm bảo cho hệ thống luôn hoạt động ổn định. Phân hủy một phần các chất ô nhiễm.
Tại bể điều hòa có bố trí 2 máy bơm được điều khiển bởi hệ thống phao với 2 mức nước (cạn tắt, đầy bơm). Hai bơm hoạt động luân phiên có nhiệm vụ vận chuyển phần nước một cách đều đặn sang lên ngăn thiếu khí.
Do nước thải nhà ăn chủ yếu là từ quá trình nấu nướng, vệ sinh dụng cụ, tẩy rửa … nên thường chứa nhiều bọt khi thổi khí làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý. Chất phá bọt Antifoam được thêm vào bể giúp giảm đáng kể lượng bọt sinh ra do thổi khí, đảm bảo cho các công trình phía sau được ổn định.
Ngăn thiếu khí
Nước thải từ ngăn điều hòa cùng với dòng tuần hoàn bùn từ ngăn lắng sẽ được hòa trộn tại ngăn thiếu khí. Tại đây, các vi khuẩn dị dưỡng cần nguồn carbon như là nguồn thức ăn để sinh trưởng và phát triển. Vi khuẩn khử nitrat sử dụng nguồn oxy từ các phân tử nitrat cho hoạt động của mình. Quá trình thiếu khí khử nitrat diễn ra hiệu quả khi DO thấp hơn 0.5mg/l, lý tưởng hơn cả là DO thấp hơn 0.2mg/l. Khi đó vi khuẩn bẻ gãy liên kết trong ion nitrat để lấy oxy. Kết quả là nitrat bị khử thành N2O và cuối cùng là N2, sản phẩm cuối cùng thân thiện với môi trường.
Để quá trình xử lý đạt hiệu quả tối ưu, ngăn hiếu khí có đặt thêm bơm xáo trộn nhằm trộn đều nước thải với sinh khối bùn hoạt tính tăng hiệu quả xử lý và tránh lắng cặn.
Ngăn hiếu khí MBBR
Nước thải từ ngăn thiếu khí sẽ tiếp tục chảy sang ngăn hiếu khí MBBR. Tại đây, bể sử dụng các giá thể di động cho vi sinh dính bám vào để sinh trưởng và phát triển. Về nguyên lý công nghệ MBBR là quá trình xử lý sinh học kết hợp sử dụng giá thể có tỉ trọng nhẹ hơn nước đảm bảo điều kiện lơ lững. Các giá thể này luôn chuyển động không ngừng trong toàn thể tích bể nhờ vào thiết bị thổi khí qua đó thì mật độ vi sinh ngày càng tăng làm cho hiệu quả xử lý càng cao. Trong ngăn hiếu khí, hệ thống cấp khí cung cấp khí tạo điều kiện cho sinh vật hiếu khí sinh trưởng và phát triến. Đồng thời quá trình cấp khí phải đảm bảo được các vật liệu luôn ở trạng thái lơ lững và chuyển động xáo trộn liên tục trong suốt qua trình phản ứng. Vi sinh vật có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ sẽ dính bám và phát triển trên bề mặt các vật liệu, các vi sinh hiếu khí sẽ chuyển hóa các chất hữu cơ trong nước thải để phát triển thành sinh khối. Quần xã vi sinh sẽ phát triển nhanh chóng cùng với đó là sự suy giảm một cách nhanh chóng các chất hữu cơ.
Công nghệ sinh học
Ngoài nhiệm vụ xử lý các hợp chất hữu cơ trong nước thải, thì trong bồn sinh học hiếu khí dính bám lơ lững còn xảy ra quá trình nitrat hóa và denitrate, giúp loại bỏ các hợp chất nito, photpho trong nước thải. Vi sinh vật bám trên bề mặt vật liệu gồm 3 loại: lớp ngoài cùng là vi sinh vật hiếu khí, lớp tiếp theo là vi sinh vật thiếu khí và trong vùng là vi sinh vật kỵ khí. Trong nước thải sinh hoạt, nito chủ yếu tồn tại ở dạng ammoniac và nito hữu cơ. Vì vi sinh vật hiếu khí sẽ chuyển hóa hợp chất nito và dạng nitrite, nitrate. Tiếp tục vi sinh vật thiếu khí và kỵ khí sẽ sử dụng các hợp chất hữu cơ trong nước thải làm chất oxy hóa để khử nitrate, nitrite về dạng N2 bay lên.
– Quá trình khử Nitơ diễn ra như sau:
Ngăn lắng
Nước thải sau quá trình xử lý sinh học chứa nhiều bông bùn vi sinh. Do vậy cần phải tách những bông bùn này ra khỏi nước trước khi qua quá trình xử lý kế tiếp. Ngăn lắng được thiết kế nhằm mục đích lắng bông bùn vi sinh bằng quá trình lắng trọng lực. Nước trong Ngăn này chia làm 3 phần:
– Phần nước trong;
– Phần lắng;
– Phần chứa bùn.
Nước đưa vào ống trung tâm rồi từ đó phân phối đều khắp bể. Dưới tác dụng của trọng lực và tấm chắn hướng dòng các bông bùn vi sinh lắng xuống đáy, nước trong di chuyển lên trên. Phần nước trong sẽ được thu gom qua hệ thống máng tràn tiếp tục chảy sang ngăn khử trùng.
– Dòng bùn tuần hoàn trở lại ngăn hiếu khí để cung cấp vi sinh cho quá trình khử nitơ và duy trì nồng độ sinh khối trong ngăn hiếu khí giúp quá trình xử lý đạt hiệu quả cao nhờ vào bơm tuần hoàn.
– Dòng bùn dư đưa đến ngăn chứa bùn để tiếp tục xử lý.
Ngăn khử trùng
Nước sau quá trình lắng sẽ chảy qua ngăn khử trùng. Dung dịch khử trùng được sử dụng là dung dịch NaOCl 5% để tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải. Quá trình tiêu diệt vi sinh vật xảy ra qua hai giai đoạn. Đầu tiên chất khử trùng khuyếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh, sau đó phản ứng với men bên trong tế bào và phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến sự diệt vong của tế bào vi sinh.
Nước sau xử lý đạt QCVN 40- 2011/BTNMT – Cột B.
Ngăn chứa bùn
Phần bùn dư phát sinh từ ngăn lắng sinh học có độ ẩm cao sẽ được dẫn về ngăn chứa bùn.
Nếu quý Doanh nghiệp đang gặp khó khăn về môi trường thì hãy liên hệ ngay với công ty chúng tôi qua hotline: 0915612122 để được hỗ trợ tư vấn và thiết kế miễn phí.
Xem thêm: